Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nặng do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra.

Vi khuẩn bạch hầu sản sinh ra các độc tố, gây khó nuốt và khó thở. Trong những trường hợp nặng, các độc tố cũng có thể gây tổn thương cho hệ thần kinh và tim mạch, một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong.


Vi khuẩn Corynebacterium diphtheria

Vi khuẩn Corynebacterium diphtheria
(Nguồn từ http://phil.cdc.gov)

Những bệnh nhân bị bệnh bạch hầu hô hấp cần phải nhập viện để có thể được theo dõi và điều trị.

Bệnh lây lan như thế nào?

Bệnh bạch hầu lây lan qua các giọt dịch tiết đường hô hấp của người bị nhiễm bệnh bắn ra khi ho hoặc hắt hơi hoặc thông qua tiếp xúc trực tiếp với người bị nhiễm bệnh.

Người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu có thể phát tán nguồn bệnh trong thời gian lên đến 4 tuần. Một số người khác bị nhiễm virus bạch hầu nhưng không xuất hiện triệu chứng gì được gọi là người lành mang trùng. Người lành mang trùng cũng có khả năng phát tán nguồn bệnh trong thời gian trên 4 tuần.

Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ nếu như bạn muốn biết nhiều hơn về bệnh bạch hầu.

Ai có nguy cơ bị nhiễm bệnh?

Những người có nguy cơ cao mắc bệnh bạch hầu bao gồm:

  • có tiếp xúc với một người bị nhiễm bạch hầu;
  • chưa được tiêm phòng vắc-xin;
  • chưa được tiêm phòng vắc-xin có các vấn đề về miễn dịch;
  • chưa được tiêm phòng vắc-xin và đi du lịch đến các vùng dịch tễ của bệnh bạch hầu.

Những đối tượng khác cũng có thể có nguy cơ nhiễm bạch hầu. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ về trường hợp của bạn.

Các triệu chứng của bệnh bạch hầu


Các triệu chứng của bệnh bạch hầu

Sau khi bị nhiễm virus, bệnh có thể cần từ 2 đến 5 ngày mới bắt đầu xuất hiện triệu chứng.

Các triệu chứng xuất hiện từ từ và thường khởi phát bằng sốt nhẹ, đau họng, khó nuốt, bệnh nhân thường có cảm giác mệt mỏi toàn thân và giảm vị giác. Trong vòng 2 đến 3 ngày, những mảng bám màu xám, dính, chắc, giống thịt sẽ xuất hiện ở vùng hầu họng, và có thể chảy máu nếu như cố gỡ ra.

Nếu không được điều trị, bệnh có thể dẫn đến những vấn đề nặng nề hơn như ngạt thở, thương tổn tim, thương tổn thận, và thương tổn thần kinh.

Các khuyến cáo về việc tiêm vắc-xin

vắc-xin bạch hầu là một loại vắc-xin được khuyến cáovắc-xin bạch hầu là một loại vắc-xin được khuyến cáo sử dụng thường quy trong chương trình tiêm chủng dành cho trẻ em. Trẻ cần thiết phải hoàn thành đầy đủ liệu trình tiêm chủng được khuyến cáo để ngăn ngừa sự lây nhiễm và duy trì tình trạng miễn dịch. Các khuyến cáo về tiêm vắc-xin bạch hầu có khác nhau giữa các quốc gia.

Vắc-xin Bạch hầu được cung cấp dưới dạng vắc-xin phối hợp nhằm giúp ngăn ngừa thêm các bệnh lý khác trong cùng 1 mũi tiêm, giúp giảm số mũi tiêm, giảm đau cho trẻ.

Tại Việt Nam, vắc-xin bạch hầu được khuyến cáo tiêm ngừa cho tất cả trẻ nhỏ, 3 liều cơ bản lúc trẻ được 2, 3, 4 tháng và 1 liều nhắc lại lúc trẻ được 18 tháng.

Một số tác dụng phụ có thể xuất hiện sau khi tiêm vắc-xin. Vui lòng thảo luận với nhân viên Y tế của bạn về những vấn đề bạn quan tâm và thông báo cho họ biết nếu bạn hoặc người thân của bạn xuất hiện các triệu chứng của các tác dụng phụ vì trong nhiều trường hợp có thể phải cần điều trị.

Thông tin tham khảo:

Australian Government Department of Health and ageing, The Australian Immunisation Handbook, 10th edition, 2013, pp.182-190

http://www.health.gov.au/internet/immunise/publishing.nsf/Content/Handbook10-home disclaimer

(được truy cập vào tháng 06/2013)

Code: NP-VN-GVX-OGM-220001 ADD: 09/2022